by hoangiao

Slides
74 slides

TTKS.pptx

Published Mar 14, 2013 in Other
Direct Link :

TTKS.pptx... Read more

Read less


Comments

comments powered by Disqus

Presentation Slides & Transcript

Presentation Slides & Transcript

CÔNG AN TP.HỒ CHÍ MINH
PV19 – Công An Quận 8

Luật giao thông đường bộ
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính & Luật xử lý vi phạm hành chính
Nghị định số 34/2010/NĐ-CP
Nghị định 71/2012/NĐ-CP
Thông tư số 65/2012/TT-BCA
Thông tư số 66/2012/TT-BCA
Thông tư số 76/2011/TT-BCA
Thông tư số 54/2009/TT-BCA
Quyết định số 1323/QĐ-BCA(C11)
Quyết định số 607/QD-BCA(C11)
Công văn số 955/BCA-C11
Thông báo số 100/TB-V11

Lịch sử hình thành Luật Giao thông đường bộ
Giai đoạn 1945 - 1954
Giai đoạn 1954 - 1964
Giai đoạn 1965 - 1975
Giai đoạn 1976 - 1986
Giai đoạn 1987 - nay
Hoạt động giao thông vận tải chủ yếu phục vụ kháng chiến
Công tác quản lý trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới được hình thành.
Nhà nước chưa ban hành văn bản pháp luật về giao thông đường bộ
Miền bắc mới giải phóng, năng lực giao thông còn hạn chế
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông được giao cho Bộ Giao thông vận tải
Nghị định 09/CP ngày 07/3/1956
Nghị định 139/CP ngày 10/12/1956
Nghị định 44/CP ngày 27/5/1958
Nghị định 12/CP ngày 09/5/1958
Tạo cơ sở pháp lý ban đầu về trật tự, an toàn giao thông ở các thành phố, thị xã ở miền bắc
Quy tắc giao thông đầu tiên ở Việt Nam
Giai đoạn này cả nước có chiến tranh, các cơ sở kinh tế và công trình giao thông ở miền bắc bị đánh phá
Các quy định về giao thông đường bộ trước đó không thực hiện
Các văn bản, thể lệ giao thông thời chiến được áp dụng cho từng tỉnh, thành phố nhất định
Quyết định 50/QĐ-GTVT ngày 08/01/1968 về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông tại bến phà, cầu tạm
Nghị định 10/CP ngày 11/01/1968 về điều lệ kỷ luật an toàn giao thông vận tải thời chiến
Giai đoạn đầu thống nhất đất nước, một số tỉnh, thành đã xây dựng quy tắc giao thông cụ thể áp dụng cho địa phương mình
TP.HCM xây dựng Thông báo số 214-T8 ngày 30/3/1976 về việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
Thông báo số 214-T8 ngày 30/3/1976 sau đó được áp dụng rộng rãi ra các đô thị ở miền nam
Hệ thống pháp luật nói chung & Luật giao thông đường bộ nói riêng từng bước được xây dựng
Quyết định số 176-QĐ/LGGTVT-NV ngày 09/12/1989 ban hành Điều lệ trật tự, an toàn GTĐB
Nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 ban hành Điều lệ về bảo đảm trật tự, an toàn GTĐB và đô thị
Nghị định số 49/CP ngày 29/5/1995 xử phạt vi phạm luật lệ giao thông đường bộ & giao thông đô thị
Luật Giao thông đường bộ 2001
Luật Giao thông đường bộ 2008

Luật Giao thông đường bộ 2008
Chương I : Những quy định chung; gồm 08 điều từ Điều 1 đến Điều 8
Chương II : Quy tắc giao thông đường bộ; gồm 30 điều từ Điều 9 đến Điều 38
Chương III : Kết quả hạ tầng giao thông đường bộ; gồm 13 điều từ Điều 39 đến Điều 52
Chương VI : Phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gồm 5 điều từ Điều 53 đến Điều 57
Chương V : Người phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gồm 6 điều từ Điều 58 đến Điều 63
Chương VI : Vận tải đường bộ; gồm 20 điều từ Điều 64 đến Điều 83
Chương VII : Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ; gồm 4 điều từ Điều 84 đến Điều 87
Chương VIII : Điều khoản thi hành; gồm 2 điều từ Điều 88 đến Điều 89
Quy tắc GTĐB
Sửa quy định hiệu lệnh của CSGT thành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông tại Khoản 2 Điều 10
Quy định thêm tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện giao thông phải quan sát, giảm tốc độ & nhường đường cho người đi bộ, xe lăn người khuyết tật (Khoản 4 Điều 11)
Bổ sung thêm khái niệm dừng xe và đỗ xe (Khoản 1 & 2 Điều 18)
Bổ sung Điều 20 quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
Bổ sung quy định : Trên đoạn đường giao nhau trên cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt; phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước
Bổ sung quy định : Người đi bộ, xe gắn máy, xe mô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h không được đi vào đường cao tốc, trừ trường hợp phục vụ việc quản lý, bảo trì
Bổ sung quy định : Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở thêm 01 người, trừ trường hợp chở người đi cấp cứu, áp giải phạm nhân, trẻ em dưới 14 tuổi thì được chở tối đa thêm 02 người
Bổ sung quy định : Người đi bộ không được bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn không gây cản trở cho người & phương tiện tham gia giao thông
Bổ sung quy định : Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ vào các hoạt động khác phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông…
Bổ sung quy định : Bộ Công an có trách nhiệm thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về tai nạn giao thông đường bộ cung cấp cho các cơ quan, cá nhân có liên quan
Phương tiện tham gia GTĐB
Quy định tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe, trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái bên phải khi tham gia giao thông tại VN thực hiện theo quy định của Chính phủ (Điểm c Khoản 1 Điều 15)
Quy định xe rơ moóc, xe sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe tải tham gia giao thông phải được kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Khoản 3 Điều 55)
Người điều khiển phương tiện tham gia GTĐB
Quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các loại giấy tờ : Đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định ATKT; Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ( Khoản 2 Điều 58)
Quy định người khuyết tật khi điều khiển xe mô tô 3 bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1 ( Khoản 3 Điều 59)
Quy định tuổi tối thiểu của người lái xe ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ ngồi là 24 tuổi, người lái xe ô tô trên 30 chỗ ngồi là 27 tuổi
Vận tải đường bộ
Quy định kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định pháp luật (Khoản 1 Điều 64)
Quy định chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã mới được kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định (Khoản 2 Điều 67)
Bổ sung Điều 69 : Quyền & nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
Bổ sung Điều 70 : Trách nhiệm của người lái xe & nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận tải hành khách
Bổ sung Điều 71 : Quyền & nghĩa vụ của hành khách
Bổ sung Điều 73 : Quyền & nghĩa vụ của người kinh doanh vận tài hàng hóa
Bổ sung Điều 74 : Quyền & nghĩa vụ của người thuê vận tài hàng hóa
Bổ sung Điều 75 : Quyền & nghĩa vụ của người nhận hàng
Bổ sung Điều 77 : Vận chuyển động vật sống
Bổ sung Điều 81 : Vận tải đa phương thức
Bổ sung Điều 82 : Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Bổ sung Điều 83 : Tổ chức hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghĩ

Pháp lệnh xử lý VPHC
Nguyên tắc xử phạt
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm hành chính do pháp luật quy định
Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm
Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp
Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
Luật xử lý VPHC
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật
Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân

Pháp lệnh xử lý VPHC
Hình thức xử phạt
Các hình thức xử phạt chính
Cảnh cáo
Phạt tiền
Các hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
Các biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại
Các biện pháp khác do Chính phủ quy định
Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể
Luật xử lý VPHC
Hình thức xử phạt chính
Cảnh cáo
Phạt tiền
Hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
Trục xuất
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ
Cảnh cáo được áp dụng đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện
Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản
Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000đ đến 1.000.000.000đ đối với cá nhân, từ 100.000đ đến 2.000.000.000đ đối với tổ chức
Trường hợp xử phạt trên lĩnh vực đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó
Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt
Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 40.000.000đ
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong trường hợp :
Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành
Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính
Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam

Pháp lệnh xử lý VPHC
Thẩm quyền xử phạt
Nguyên tắc xác định
Thẩm quyền xử phạt theo mức tối đa của khung tiền phạt áp dụng cho một hành vi vi phạm hành chính
Thẩm quyền xử phạt theo theo thẩm quyền quản lý.
Chủ tịch UBND có thẩm quyền xử phạt mọi VPHC trên địa bàn quản lý
Chức danh có thẩm quyền xử phạt VPHC thuộc chuyên ngành thì có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý của mình
Chủ tịch UBND cấp xã
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 2.000.000đ
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để VPHC có giá trị đến 2.000.000đ
Điều 28
Luật xử lý VPHC
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 10% mức phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 5.000.000đ
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 5.000.000đ
Điều 38
Chủ tịch UBND cấp huyện
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 30.000.000đ
Điều 29
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để VPHC
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 50% mức phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 50.000.000đ
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 50.000.000đ
Điều 38

Pháp lệnh xử lý VPHC
Luật xử lý VPHC
Thẩm quyền xử phạt
Chiến sĩ CAND đang thi hành nhiệm vụ
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 200.000đ
Khoản 1 Điều 31
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 1% mức phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 500.000đ
Khoản 1 Điều 39
Trạm trưởng, Đội trưởng của người đang thi hành nhiệm vụ
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 500.000đ
Khoản 2 Điều 31
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 3% mức phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 1.500.000đ
Khoản 2 Điều 39
Trưởng CA cấp xã
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 2.000.000đ
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để VPHC có giá trị đến 2.000.000đ
Khoản 3 Điều 31
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 5% mức phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 2.500.000đ
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 2.500.000đ
Khoản 3 Điều 39
Trưởng CA cấp huyện
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 10.000.000đ
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để VPHC
Khoản 4 Điều 31
Phạt cảnh cáo
Phạt tiền đến 20% mức phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng nhưng không quá 25.000.000đ
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 25.000.000đ
Khoản 4 Điều 39

Pháp lệnh xử lý VPHC
Luật xử lý VPHC
Thủ tục xử phạt
Thủ tục đơn giản
Trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000đ đến 200.000đ thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định xử phạt tại chỗ.
Việc xử phạt tại chỗ không phải lập biên bản, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng
Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt một bản
Trong trường hợp người chưa thành niên bị phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt cảnh cáo còn được gửi cho cha mẹ, người giám hộ của người đó hoặc nhà trường nơi người chưa thành niên vi phạm đang học tập
Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt
Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt
Người có thẩm quyền xử phạt phải giao biên lai thu tiền phạt cho người bị xử phạt
Xử phạt VPHC không lập biên bản
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000đ đối với cá nhân, 500.000đ đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng
Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt

Pháp lệnh xử lý VPHC
Luật xử lý VPHC
Thủ tục xử phạt
Thủ tục xử phạt có lập biên bản
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.
Trong trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản đó phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trong trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay sau khi xác định được người có hành vi vi phạm.
Biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ :
Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
Họ, tên, chức vụ người lập biên bản;
Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm;
Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm;
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có);
Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có);
Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm;
Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ
Trong trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản được lập xong phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến
Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản;
Trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản.
Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản
Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản;
Nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm
Việc thiết lập biên bản vi phạm hành chính vẫn kế thừa các quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó

Pháp lệnh xử lý VPHC
Luật xử lý VPHC
Thời hạn ra Quyết định xử phạt
Thời hạn ra quyết định xử phạt là mười ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi ngày
Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba mươi ngày
Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp xử phạt trục xuất
Trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ
Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày
Quá thời hạn quy định, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành

Luật xử lý VPHC
Giải trình trong xử phạt VPHC
Đối với hành vi VPHC mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt :
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
Hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000đ trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000đ trở lên đối với tổ chức
Cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt VPHC
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức VPHC trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định
Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức VPHC phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt VPHC trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản
Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức VPHC phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt VPHC trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản VPHC
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi VPHC, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm
Cá nhân, tổ chức VPHC, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản
Biên bản này phải được lưu trong hồ sơ xử phạt VPHC và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản

Pháp lệnh xử lý VPHC
Luật xử lý VPHC
Tạm giữ phương tiện
Việc tạm giữ phương tiện VPHC chỉ được áp dụng trong trường hợp cần để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay VPHC
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì phương tiện VPHC có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sỹ CSND… được quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện VPHC
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng của mình (người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện VPHC) và được sự đồng ý bằng văn bản của người đó
Trong trường hợp không được sự đồng ý của họ thì người đã ra quyết định tạm giữ phải huỷ ngay quyết định tạm giữ và trả lại phương tiện đã bị tạm giữ
Người ra quyết định tạm giữ phương tiện VPHC phải lập biên bản về việc tạm giữ. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm
Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản phương tiện đó; nếu do lỗi của người này mà phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng thì họ phải chịu trách nhiệm bồi thường
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với phương tiện bị tạm giữ
Thời hạn tạm giữ phương tiện VPHC có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện
Việc kéo dài thời hạn tạm giữ phương tiện phải do người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện VPHC quyết định
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau :
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt
Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật VPHC làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật xử lý VPHC
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định của Luật xử lý VPHC
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật xử lý VPHC, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ
Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức VPHC thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ phương tiện VPHC
Cá nhân, tổ chức VPHC thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt
Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
Đối với phương tiện giao thông VPHC thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt VPHC, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Đối với vụ việc thuộc trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp để bảo đảm thi hành quyết định xử phạm

Nhiệm vụ của CSGT
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát QLHC về TTATXH... Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện; kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thuộc phạm vi địa bàn tuần tra, kiểm soát; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
 Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về giao thông đường bộ
Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông, tổ chức cấp cứu người bị nạn, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an
Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là phương tiện), địa bàn được phân công theo quy định của pháp luật
Quyền hạn của CSGT
Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật
Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật
Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn giao thông; ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông
Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Được trưng dụng các loại phương tiện giao thông; phương tiện thông tin liên lạc; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người điều khiển, sử dụng các phương tiện, thiết bị đó theo quy định của pháp luật
Tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng phương tiện, đỗ phương tiện khi có ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của Cảnh sát khác
Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch huy động do cấp có thẩm quyền phê duyệt
Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý VPHC về trật tự, an toàn GTĐB theo sự phân công trong kế hoạch
Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng

Yêu cầu, tiêu chuẩn của Cảnh sát TTKS
1. Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan
2. Thực hiện đúng, đầy đủ và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công trong quá trình TTKS; quy chế dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh CAND
3. Khi tiếp xúc với nhân dân phải có thái độ kính trọng, lễ phép, tận tụy, đúng mực
4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của pháp luật
5. Đã được cấp biển hiệu và Giấy chứng nhận Cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Công an

Phân công trách nhiệm, quan hệ phối hợp
a) Giám đốc Công an cấp tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện việc tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ trong phạm vi quản lý
Quyết định phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Phòng Cảnh sát giao thông
Tham mưu cho Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định bố trí lực lượng của Phòng CSGT và Công an cấp huyện tổ chức hoạt động TTKS và xử lý vi phạm bảo đảm TTATGT trên các tuyến GTĐB theo địa giới hành chính của địa phương
Bố trí lực lượng, tổ chức hoạt động TTKS và xử lý VPHC về TTATGT trên các tuyến quốc lộ thuộc địa giới hành chính của địa phương; đường tỉnh, đường đô thị (đối với đô thị loại I) theo quyết định phân cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng CSGT Công an cấp huyện thực hiện công tác TTKS, xử lý vi phạm về TTATGT đường bộ
Chủ trì, phối hợp với CSGT Công an cấp huyện TTKS giao thông trên các tuyến đường huyện theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh
Công an cấp huyện
Bố trí lực lượng, tổ chức hoạt động TTKS và xử lý VPHC về TTATGT trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng trong phạm vi địa giới hành chính; đường tỉnh, đường đô thị theo quyết định phân công, phân cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh
Trên đoạn quốc lộ đi qua thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện, nếu phát hiện các hành vi vi phạm về giao thông tĩnh và các hành vi vi phạm như: chạy xe lạng lách đánh võng; tụ tập gây rối trật tự công cộng; đua xe trái phép; đi ngược chiều đường;
... không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; điều khiển mô tô, xe gắn máy chở quá số người quy định...
... điều khiển, ngồi trên xe môtô, xe gắn máy tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm thì được xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật

Hình thức TTKS
Tuần tra, kiểm soát công khai
Tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang
Kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Tuần tra, kiểm soát công khai
Phương thức tuần tra, kiểm soát công khai
a) Tuần tra, kiểm soát cơ động
b) Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông
c) Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông
Khi TTKS cơ động được kiểm soát tại một điểm, ngược lại khi kiểm soát tại một điểm được TTKS cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch TTKS
Việc kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông phải có kế hoạch được Trưởng phòng CSGT, Trưởng Công an cấp huyện trở lên phê duyệt
Khi TTKS công khai phải thực hiện các quy định
a) Sử dụng trang phục theo đúng quy định của Bộ Công an
b) Sử dụng phương tiện giao thông hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa bàn được phân công
c) Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật

Tuần tra công khai kết hợp hóa trang
Điều kiện
Phải có kế hoạch TTKS đã được người có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ thời gian, địa bàn TTKS; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để TTKS
Tổ TTKS phải bố trí một bộ phận cán bộ trong Tổ hóa trang (mặc thường phục) để giám sát tình hình trật tự giao thông, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi địa bàn được phân công
Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận TTKS công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật
Bộ phận hóa trang và bộ phận TTKS công khai trong một Tổ TTKS phải giữ một khoảng cách thích hợp để luôn có sự phối hợp chặt chẽ nhằm bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật
Nghiêm cấm lạm dụng việc TTKS công khai kết hợp với hóa trang trái quy định của pháp luật để sách nhiễu, phiền hà, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức

Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm TTAT GTĐB
Các thiết bị đầu cuối (thiết bị đo tốc độ có ghi hình ảnh...) được lắp đặt cố định ở các vị trí bất kỳ trên một hoặc nhiều tuyến GTĐB để giám sát trực tuyến tình hình TTAT giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh đối với các hành vi vi phạm quy tắc GTĐB
Hệ thống truyền dữ liệu
Hệ thống thiết bị xử lý trung tâm
Kiểm soát thông qua hệ thống giám sát, xử lý vi phạm TTAT GTĐB
Khi các thiết bị đầu cuối đã ghi nhận được hành vi vi phạm về TTATGT của người, phương tiện tham gia giao thông
Hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu về trung tâm, đến Tổ TTKS để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định
Các hành vi vi phạm do thiết bị kỹ thuật của hệ thống giám sát, xử lý vi phạm TTATGT đường bộ ghi, thu được
Tổ trưởng tổ TTKS phải thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi, thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ, việc VPHC theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an

Huy động lực lượng Cảnh sát khác
Trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với CSGT đường bộ tham gia TTKS TTGT đường bộ
Trường hợp huy động
1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương
2. Các đợt cao điểm đảm bảo TTATGT theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát QLHC về TTATXH hoặc của Giám đốc Công an tỉnh
3. Khi tình hình vi phạm TTATGT, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp
4. Trường hợp khác mà TTAT GTĐB gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Thẩm quyền huy động
Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền huy động lực lượng trong phạm vi toàn quốc
Tổng cục trưởng TCCS QLHC về TTATXH có thẩm quyền huy động lực lượng trong phạm vi toàn quốc.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền huy động lực lượng trong phạm vi từ hai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên
Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền huy động lực lượng trong phạm vi địa phương mình phụ trách
Yêu cầu
Phải tổ chức tập huấn cho lực lượng Cảnh sát khác nắm vững các quy định :
Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010
Thông tư số 47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP

Hiệu lệnh dừng phương tiện
Các trường hợp được dừng phương tiện
Nội dung tuần tra
Nội dung kiểm soát
Xử lý vi phạm
Hiệu lệnh dừng phương tiện
Hiệu lệnh dừng phương tiện của Cảnh sát làm nhiệm vụ TTKS được thực hiện thông qua tín hiệu dừng phương tiện
a) Bằng tay, gậy chỉ huy giao thông
b) Còi, loa pin cầm tay, loa điện gắn trên phương tiện tuần tra
c) Đèn tín hiệu, biển báo hiệu, Barie hoặc rào chắn

Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao thông tại Trạm CSGT hoặc một điểm trên đường giao thông ngoài khu vực nội thành, nội thị
Cán bộ đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện giao thông cần kiểm soát, thổi một hồi còi dài, mạnh, dứt khoát
Tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên theo phương thẳng đứng, từ đầu gậy chỉ huy giao thông đến khuỷu tay tạo thành đường thẳng vuông góc với mặt đất
Từ khuỷu tay đến vai tạo thành đường thẳng song song với mặt đất, lòng bàn tay hướng về phía sau giữ cho gậy chỉ huy giao thông ở vị trí thẳng đứng sau đuôi mắt phải
Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông chỉ vào phương tiện cần kiểm soát, kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương tiện cần kiểm soát đỗ vào vị trí phù hợp để kiểm soát

Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao thông tại Trạm CSGT hoặc một điểm trên đường giao thông trong khu vực nội thành, nội thị
Cán bộ đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện cần kiểm soát
Tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát, đồng thời thổi một hồi còi dài, mạnh, dứt khoát
Khi người điều khiển phương tiện nhận được tín hiệu và giảm tốc độ, dùng gậy chỉ huy giao thông kết hợp với âm hiệu còi hướng dẫn cho phương tiện cần kiểm soát đỗ vào vị trí phù hợp để kiểm soát

Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao thông khi đang ngồi trên phương tiện TTKS công khai, cơ động
Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện cần kiểm soát
Tay phải của cán bộ được phân công cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải phương tiện tuần tra, sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng, vuông góc với mặt đất
Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của CSGT, phương tiện tuần tra đỗ vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm soát
Trường hợp phương tiện tuần tra đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện cần kiểm soát, cán bộ dùng loa yêu cầu phương tiện cần kiểm soát dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của CSGT để kiểm soát

Hiệu lệnh dừng phương tiện bằng gậy chỉ huy giao thông khi đang ngồi trên phương tiện TTKS công khai, cơ động
Trường hợp phương tiện tuần tra đi ngược chiều với phương tiện cần kiểm soát (đường không có dải phân cách)
Tay trái của cán bộ cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên trái phương tiện tuần tra và chỉ vào phương tiện cần kiểm soát
Khi người điều khiển phương tiện cần kiểm soát giảm tốc độ và dừng lại vào vị trí theo hướng dẫn của CSGT, phương tiện tuần tra đỗ vào vị trí thích hợp để thực hiện việc kiểm soát

Các trường hợp dừng phương tiện
Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về GTĐB
Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục CSGT đường bộ - đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên
Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng CSGT hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về GTĐB theo chuyên đề
Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông
Yêu cầu khi dừng phương tiện
a) An toàn, đúng quy định của pháp luật
b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông
c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật

Nội dung tuần tra
Nội dung tuần tra phải được thể hiện trong kế hoạch, phương án TTKS được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm cụ thể và bảo đảm thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả chỉ đạo của các cấp
Cán bộ làm nhiệm vụ TTKS sử dụng các phương tiện GTĐB hoặc đi bộ TTKS trong phạm vi địa bàn được phân công
Cán bộ làm nhiệm vụ TTKS áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kết hợp với sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phòng ngừa, giám sát, phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT và các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật

Nội dung kiểm soát
Kiểm soát người và phương tiện tham gia GTĐB; xử lý vi phạm pháp luật về GTĐB đối với người và phương tiện tham gia GTĐB
Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Kiểm soát một số trường hợp cụ thể
Kiểm soát người & phương tiện
Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện
Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện
Kiểm soát hoạt động vận tải đường bộ
Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Kiểm soát giấy tờ có liên quan đến người & phương tiện
Giấy phép lái xe
Giấy chứng nhận đăng ký xe
Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ
Giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải
Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau và thực tế phương tiện về biển số, nhãn hiệu, loại phương tiện, trọng tải, màu sơn
Trường hợp cần thiết phải kiểm soát, đối chiếu với số máy, số khung của phương tiện

Kiểm soát điều kiện tham gia giao thông của phương tiện
Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Kiểm soát biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn xi nhan, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn báo hãm, đèn hậu, đèn soi biển số, đèn lùi
Kiểm soát và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, các đòn ba dọc, ba ngang, khớp nối; hệ thống phanh, các đường ống dẫn dầu hoặc dẫn hơi của hệ thống phanh;
... các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); thiết bị giám sát hành trình, thiết bị cứu hộ, cứu nạn (nếu có)
... các công tắc còi, đèn; hệ thống treo; hệ thống bánh lốp phương tiện về kích cỡ, độ mòn, áp lực hơi
Kiểm soát việc trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, giấy phép vận chuyển theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện chở khách, chở xăng, dầu, chở hàng nguy hiểm
Kiểm soát hoạt động vận tải đường bộ
Kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên chở (dài, rộng, cao), chủng loại, trọng lượng hàng hoá
... hoặc số người trên phương tiện so với nội dung quy định tại các loại giấy tờ, tính hợp pháp của hàng hóa và các biện pháp bảo đảm an toàn
Trường hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật và người tham gia giao thông có cất dấu tang vật, tài liệu, phương tiện VPHC
... thì được khám phương tiện vận tải, đồ vật và khám người theo thủ tục hành chính; khi tiến hành khám phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

Kiểm soát thông qua các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Khi đã ghi nhận được hành vi vi phạm về TTATGT của người và phương tiện tham gia giao thông thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và xử lý theo quy định
Trường hợp người vi phạm yêu cầu được xem hình ảnh, kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm...
... thì phải cho xem ngay nếu đã có hình ảnh, kết quả ghi thu được tại đó; nếu chưa có ngay hình ảnh, kết quả ghi, thu được thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem
Trường hợp chưa dừng ngay được phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định, Tổ trưởng tổ TTKS phải báo cáo Trưởng phòng CSGT hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên...
... thực hiện việc thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết.
Khi giải quyết vụ, việc phải cho người vi phạm xem bản ảnh hoặc kết quả ghi, thu được về hành vi vi phạm của họ; lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định

Kiểm soát một số trường hợp cụ thể
Kiểm soát phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm
Kiểm soát phát hiện người điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng hoặc xe mô tô, xe gắn máy có dấu hiệu sử dụng rượu, bia
Kiểm soát, xử lý trường hợp phương tiện chở quá trọng tải cho phép
Kiểm soát đối với xe ô tô chở người chở quá số người quy định
Kiểm soát người nước ngoài, phương tiện giao thông đường bộ của người nước ngoài tham gia giao thông đường bộ trong phạm vi lãnh thổ VN
Phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm
Phải đưa phương tiện đến nơi xa khu vực dân cư; yêu cầu người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật, sau đó mới tiến hành kiểm soát
Người điều khiển phương tiện sử dụng rượu, bia, chất ma túy
Sử dụng thiết bị đo nồng độ cồn trong khí thở để kiểm tra hoặc phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng từ cấp huyện trở lên để kiểm tra nồng độ cồn trong máu.
Nếu có dấu hiệu sử dụng các chất ma tuý thì sử dụng thiết bị đo, thử chất ma tuý để xác định

Kiểm soát một số trường hợp cụ thể
Phương tiện chở quá trọng tải cho phép
Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát ngay tại nơi phương tiện xuất phát, gần các khu vực bến, bãi, kho, cảng và các địa điểm có lắp đặt các trạm cân
Chú ý quan sát thực tế hệ thống treo của phương tiện; kiểm tra các hóa đơn, chứng từ vận chuyển để phát hiện vi phạm
Nếu phát hiện trên phương tiện có dấu hiệu chở quá trọng tải cho phép, thì sử dụng cân trọng tải đã trang bị hoặc phối hợp với các trạm cân của các cơ quan, đơn vị trên tuyến để kiểm tra, xử lý
Các trường hợp chở quá trọng tải cho phép khi phát hiện được, đều bắt buộc chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải hạ tải bảo đảm trọng tải theo quy định, xong mới cho phương tiện tiếp tục được lưu hành
Trường hợp cố tình không chấp hành, thì lực lượng CSGT phối hợp với các lực lượng có liên quan tổ chức cưỡng chế việc hạ tải theo đúng quy định của pháp luật
Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện có trách nhiệm bảo quản hàng hóa và chịu mọi chi phí cho việc hạ tải

Kiểm soát một số trường hợp cụ thể
Xe ô tô chở người chở quá số người quy định
Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát gần nơi xe ô tô xuất phát, các bến xe, các điểm đón, trả khách
Trực tiếp lên khoang chở người để kiểm tra và thông báo công khai các hành vi vi phạm
Chú ý kiểm tra kỹ để phát hiện các vi phạm về an toàn kỹ thuật của phương tiện, niên hạn sử dụng, độ tuổi của người điều khiển phương tiện...
... các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, các trường hợp phương tiện chạy dù, phương tiện không đủ các điều kiện kinh doanh vận tải khách theo quy định
Trường hợp trên phương tiện chở quá số người quy định, yêu cầu chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải bố trí phương tiện khác để sang khách hoặc đưa phương tiện về bến xe gần nhất để sang khách
... chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải chịu mọi chi phí cho việc sang khách và tiền vé cho khách tiếp tục hành trình còn lại.
Sau khi chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đã thực hiện sang khách, bảo đảm số lượng theo quy định mới cho phương tiện tiếp tục được lưu hành
Trường hợp biết trước người điều khiển phương tiện là người phạm tội hoặc trên phương tiện có người phạm tội, đặc biệt là đối tượng thuộc loại nguy hiểm, có mang theo vũ khí...
... khi kiểm soát phải có phương án, đội hình chiến đấu cụ thể, cảnh giác, bình tĩnh, mưu trí, chủ động tìm biện pháp tiếp cận và tước vũ khí, bảo đảm an toàn cho mình và cho nhân dân trước khi tiến hành việc kiểm soát

Kiểm soát một số trường hợp cụ thể
Người nước ngoài, phương tiện giao thông đường bộ của người nước ngoài
Căn cứ vào quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ; Hiệp định vận tải đường bộ mà Việt Nam đã tham gia ký kết với các quốc gia và các văn bản hướng dẫn thi hành
Trường hợp cần thiết, khi kiểm soát, xử lý vi phạm phải có người phiên dịch của đơn vị hoặc cơ quan xuất, nhập cảnh người nước ngoài của Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh hoặc phối hợp với Sở ngoại vụ của địa phương

Kiểm soát một số trường hợp cụ thể
Xử lý vi phạm
Sau khi kiểm soát xong cán bộ TTKS thông báo các hành vi vi phạm, hình thức và biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật cho người điều khiển phương tiện và những người trên phương tiện biết để chấp hành việc giám sát
Đối với những phương tiện chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên, trực tiếp lên khoang chở khách để thông báo.
Trường hợp không phát hiện vi phạm cũng phải thông báo và nói lời: “Cảm ơn ông (bà, anh, chị,...) đã giúp đỡ lực lượng Cảnh sát làm nhiệm vụ”
Khi phát hiện có vi phạm, cán bộ TTKS thực hiện việc lập biên bản VPHC theo quy định (trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản)
Biên bản VPHC được lập ít nhất hai bản, một bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm, một bản giữ lại dùng cho việc ra quyết định xử phạt và lưu hồ sơ.
Trường hợp sau khi lập biên bản mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký, thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Khi xử phạt theo thủ tục đơn giản, cán bộ tuần tra, kiểm soát quyết định xử phạt tại chỗ theo quy định của pháp luật
Nếu người bị xử phạt chưa thực hiện ngay được quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ liên quan để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt VPHC (ghi rõ việc tạm giữ giấy tờ vào quyết định xử phạt)
Trường hợp vụ, việc VPHC (trừ xử phạt theo thủ tục đơn giản) thì phải lập biên bản VPHC, nếu thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì ra quyết định xử phạt
Nếu không thuộc thẩm quyền xử phạt (hình thức xử phạt, xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả) thì phải chuyển vụ, việc vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt
Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời VPHC hoặc để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt VPHC thì Tổ trưởng Tổ TTKS phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về xử lý VPHC.

Nguyên tắc TTKS, xử lý VPHC
1. Tuân thủ quy định về quy trình TTKS và các quy định khác của pháp luật có liên quan
2. Bảo đảm sự thống nhất trong tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động TTKS, xử lý VPHC trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể; có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phục vụ tốt công tác nghiệp vụ của lực lượng CAND
3. Bảo đảm tính khách quan, kịp thời, nhanh chóng, an toàn và đúng quy định của pháp luật
4. Bảo đảm thực hiện đúng Điều lệnh CAND và quy chế dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
5. Nghiêm cấm lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để trục lợi, sách nhiễu, gây phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Bố trí lực lượng
Việc TTKS GTĐB được bố trí thành các Tổ TTKS.
Mỗi tổ có ít nhất 03 cán bộ do một đồng chí làm Tổ trưởng chỉ huy và các tổ viên
Số lượng cán bộ trong một Tổ TTKS do Đội trưởng, Trạm trưởng quyết định
Đối với một tuyến giao thông thuộc địa bàn do Đội TTKS, Đội CSGT hoặc Trạm CSGT quản lý, trong cùng một thời gian bố trí nhiều Tổ TTKS cùng thực hiện nhiệm vụ TTKS thì Đội trưởng, Trạm trưởng phải trực tiếp tham gia để chỉ đạo chung.
Số lượng Tổ TTKS do Đội trưởng, Trạm trưởng quyết định.
Thời gian thực hiện nhiệm vụ của một Tổ TTKS không được quá 08 giờ/ngày
Trường hợp đột xuất cần phải kéo dài thêm thời gian thì Tổ trưởng phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng CSGT đường bộ - đường sắt cấp tỉnh hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên nhưng phải bảo đảm chế độ nghĩ ngơi cho cán bộ theo đúng quy định của Bộ Luật lao động và Bộ Công an.
Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ TTKS phải bố trí đủ cán bộ ứng trực và trực ban tại đơn vị 24 giờ/24 giờ

Phân công nhiệm vụ trong Tổ TTKS
Tổ trưởng chịu trách nhiệm chỉ huy, quán xuyến, điều hành mọi hoạt động của Tổ; có thể trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Tổ khi TTKS
Các tổ viên thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công
Điều khiển phương tiện tuần tra; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Quan sát, ghi nhận biển số, đặc điểm của xe và người lái xe
Thực hiện hiệu lệnh dừng xe để kiểm soát
Tiến hành kiểm soát phát hiện các hành vi vi phạm; lập biên bản, xử lý VPHC theo thẩm quyền
Ghi sổ kế hoạch và nhật ký TTKS GTĐB
Giám sát mọi hoạt động của những người bị kiểm soát, những người khác ở trên xe và khu vực đang kiểm soát
Thực hiện các nhiệm vụ khác sự phân công và báo cáo Tổ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ
Mỗi Tổ TTKS chỉ được bố trí 01cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng xe.
Trường hợp do yêu cầu công tác đấu tranh chống tội phạm; khi phát hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng về TTATGT thì số lượng cán bộ thực hiện hiệu lệnh dừng xe do Tổ trưởng quyết định
Nhiệm vụ của Tổ trưởng và từng Tổ viên phải được ghi cụ thể trong Sổ kế hoạch và nhật ký TTKS GTĐB

Tối thiểu trang bị của một Tổ TTKS
Sổ kế hoạch và nhật ký TTKS GTĐB và các biểu mẫu có liên quan
Phương tiện giao thông : xe ô tô hoặc xe mô tô TTKS
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
Phương tiện thông tin liên lạc
Vũ khí, công cụ hỗ trợ
Gậy chỉ huy giao thông, còi
Đội hình TTKS
TTKS công khai công khai cơ động bằng phương tiện cơ giới đường bộ
Kiểm soát tại Trạm CSGT hoặc tại một điểm trên đường giao thông
Đội hình phương tiện cơ giới
Kiểm soát tại Trạm CSGT, một điểm trên đường giao thông
Vị trí cán bộ trên xe tuần tra
Trên xe ôtô tuần tra, Tổ trưởng ngồi ghế phía trước bên phải người lái xe
Trên xe mô tô 02 bánh, Tổ trường ngồi ghế phía sau
Trên xe mô tô 03 bánh, Tổ trưởng ngồi ghế phía sau người lái xe hoặc trong thuyền xe
Tùy từng loại xe và nhiệm vụ của từng Tổ viên, Tổ trưởng phân công cụ thể vị trí của từng Tổ viên cho phù hợp
Đội hình xe tuần tra
Tổ TTKS có từ 02 xe trở lên, các xe phải đi theo một hàng dọc, giữ khoảng cách an toàn theo quy định của pháp luật
Tổ trưởng phân công thứ tự các xe tuần tra và người phụ trách trên từng xe tuần tra
Đội hình cán bộ trong Tổ tuần tra, kiểm soát
Cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ dừng xe, đứng ở vị trí thích hợp thuộc phần đường hướng xe cần kiểm soát đi tới
Các cán bộ còn lại đứng ở lề đường hoặc trên vỉa hè cùng phía và về phía trước của cán bộ thực hiện nhiệm vụ dừng xe, với khoảng cách từ 03m đến 05m
Đội hình xe tuần tra
Đỗ ở vị trí thuận lợi, đúng quy định của pháp luật và luôn ở trạng thái sẵn sàng làm nhiệm vụ

Lập kế hoạch tuần tra, kiểm soát
Giám đốc Công an cấp tỉnh
Kế hoạch TTKS và xử lý vi phạm theo chuyên đề
Kế hoạch mở cao điểm TTKS và xử lý vi phạm
Kế hoạch tổng kiểm soát và xử lý vi phạm về TTAT GTĐB
Kế hoạch phối hợp với các đơn vị, cơ quan có liên quan bảo đảm TTATGT và TTATXH
Trưởng phòng CSGT, Trưởng Công an cấp huyện
Căn cứ vào kế hoạch của Giám đốc Công an tỉnh – thành phố đẻ lập kế hoạch, phương án tổ chức TTKS và xử lý vi phạm, bảo đảm TTATGT thường xuyên hoặc đột xuất của đơn vị mình
Phê duyệt kế hoạch công tác tuần của các Đội, Trạm
Đội trưởng, Trạm trưởng
Căn cứ kế hoạch Trưởng phòng CSGT – Trưởng CA cấp huyện lập kế hoạch công tác tuần trình Trưởng phòng CSGT hoặc Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt
Căn cứ kế hoạch công tác tuần đã được phê duyệt, lập kế hoạch cho từng Tổ tuần tra, kiểm soát

Nội dung kế hoạch
Ngày, tháng, năm lập kế hoạch; hình thức TTKS; phạm vi địa bàn, thời gian TTKS; đối tượng, hành vi vi phạm cần tập trung kiểm soát, xử lý;
Bố trí lực lượng; trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các điều kiện cần thiết khác.
Kế hoạch TTKS phải xác định cụ thể hình thức, nội dung TTKS; đối tượng, hành vi cần tập trung kiểm soát, xử lý; bố trí lực lượng;
Trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thời gian, tuyến, địa bàn TTKS; thời gian, vị trí kiểm soát tại một điểm
Triển khai thực hiện kế hoạch
Tổ trưởng
Phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên trong Tổ về nội dung kế hoạch công tác và những nội dung khác có liên quan trước khi thực hiện nhiệm vụ TTKS
Kiểm tra công tác chuẩn bị về các điều kiện cần thiết phục vụ việc TTKS, xử lý vi phạm; điểm danh quân số
Kiểm tra trang phục; điều lệnh nội vụ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan & nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên
Phát lệnh tiến hành TTKS khi các điều kiện TTKS đã bảo đảm đầy đủ các yêu cầu và an toàn.
Tổ viên
Phải nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, quy ước thông tin liên lạc
Chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng
Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho một Tổ TTKS phải được thống kê cụ thể trong sổ giao nhận và sử dụng các loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ

Dừng xe để kiểm soát
Kiểm soát tại Trạm CSGT
Trạm CSGT đã được thành lập theo quyết định của Bộ Công an, phải tổ chức kiểm soát tại Trạm
Tại khu vực kiểm soát của Trạm được lắp đặt, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, camera kết nối với Trung tâm chỉ huy để truyền cơ sở dữ liệu và giám sát (ghi, lưu lại hình ảnh) các hoạt động của Tổ TTKS trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ
Đối với các tuyến đường bộ nơi đã có quyết định của Bộ Công an về việc thành lập Trạm CSGT
Trong phạm vi quản lý ngoài việc tổ chức kiểm soát tại Trạm chỉ được tổ chức kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông trong trường hợp do yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm
... bảo đảm an ninh, trật tự hoặc thực hiện việc kiểm soát, xử lý chuyên đề theo kế hoạch của Trưởng phòng CSGT hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên
Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông
Tổ chức kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông chỉ được thực hiện tại những vị trí phức tạp về TTATGT, TTATXH
... mặt đường rộng, thoáng, không bị che khuất tầm nhìn; bảo đảm việc dừng xe, kiểm soát công khai, minh bạch, an toàn
Thời gian tổ chức kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông tối đa 90 phút (trừ trường hợp thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh của Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên)
Trường hợp đang xử lý vụ, việc phức tạp cần kéo dài thêm thời gian thì được tiếp tục xử lý đến khi giải quyết xong vụ, việc đó
Kiểm soát tại Trạm CSGT hoặc tại một điểm trên đường giao thông
Khi tổ chức TTKS tại Trạm CSGT hoặc một điểm trên đường giao thông phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch của Trưởng phòng CSGT hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên
Cán bộ trong Tổ TTKS phải tập trung quan sát các tình hình có liên quan đến TTATGT; tiếp nhận các thông tin và báo cáo ngay với Tổ trưởng quyết định việc kiểm soát, xử lý vi phạm theo đúng trình tự, nội dung đã được quy định
Hiệu lệnh dừng xe để kiểm soát soát tại Trạm hoặc một điểm trên đường giao thông thực hiện theo quy định
Vị trí, khoảng cách của cán bộ được phân công thực hiện hiệu lệnh dừng xe để kiểm soát như sau :
Ngoài khu vực nội thành, nội thị: tối thiểu 30m đối với xe cơ giới, 05m đối với xe thô sơ
Trong khu vực nội thành, nội thị: đứng ở vị trí thích hợp trên vỉa hè; mép phần đường xe chạy; vạch kẻ đường để phân làn, phân tuyến xe chạy hoặc giải phân cách

Dừng xe để kiểm soát
TTKS công khai kết hợp với hoá trang
Khi áp dụng hình thức TTKS công khai kết hợp với hoá trang phải thực hiện theo phương án, kế hoạch công tác theo đúng quy định và phải bố trí ít nhất 02 cán bộ, chiến sĩ hoá trang
a) Trường hợp cán bộ hoá trang sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm về TTATGT
Thông báo ngay cho bộ phận cán bộ TTKS công khai trong Tổ TTKS thực hiện hiêu lệnh dừng xe để kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
Trường hợp bộ phận cán bộ TTKS công khai không dừng ngay được xe vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm...
... thì Tổ trưởng có trách nhiệm thống kê từng trường hợp, tập hợp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ vi phạm có liên quan để báo cáo...
... đề xuất bằng văn bản với người có thẩm quyền thực hiện việc thông báo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
b) Trường hợp bố trí bộ phận cán bộ hoá trang để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, phát hiện vi phạm khi tình hình ANTT hoặc TTATGT phức tạp
Thông báo ngay cho bộ phận cán bộ TTKS công khai để thực hiện hiệu lệnh dừng xe, kiểm soát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
Trường hợp phát hiện người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã được bắt, lập biên bản phạm tội quả tang và dẫn giải người này về trụ sở cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc trụ sở đơn vị
Đối với những hành vi vi phạm nghiêm trọng về TTATGT nếu không được ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội ...
... làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổn hại đến sức khỏe, tính mạng của cá nhân ...
... thì được sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để thông báo, vận động nhân dân hỗ trợ, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm ...
... thông báo và phối hợp với bộ phận TTKS công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định của pháp luật
Trường hợp đối tượng không chấp hành hiệu lệnh, dùng vũ lực, hung khí, vũ khí để chống đối, thì được sử dụng vũ lực hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để khống chế, bắt đối tượng

Tuần tra, kiểm soát tại một số địa bàn cụ thể
TTKS trên đường cao tốc
TTKS ở địa bàn giáp ranh giữa các đơn vị, địa phương
TTKS trên đường đèo, dốc, hầm đường bộ, cầu đường bộ
TTKS tại địa bàn có lụt, bão
TTKS ban đêm hoặc ở địa bàn phức tạp về an ninh, trật tự
Hiệu lệnh dừng xe khi tuần tra, kiểm soát phải thực hiện theo quy định

Kiểm soát vi phạm
Khi xe cần kiểm soát đã đỗ đúng vị trí, cán bộ được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí an toàn, công khai, yêu cầu người lái xe thực hiện các biện pháp an toàn, xuống xe và xuất trình các loại giấy tờ có liên quan
Trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm, người phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã hoặc có dấu hiệu thiếu văn hóa…
Thực hiện động tác chào theo Điều lệnh CAND và nói lời: "Yêu cầu ông, (bà, anh, chị...) cho chúng tôi kiểm soát các loại giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện"
Trường hợp thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phải nói lời: "Xin lỗi ông (bà, anh, chị...), cho chúng tôi kiểm soát các loại giấy tờ có liên quan và kiểm soát phương tiện"
Khi đã tiếp nhận được các loại giấy tờ (nếu có), thông báo cho người lái xe và những người trên xe biết lý do kiểm soát, sau đó thực hiện kiểm soát theo quy định
Trường hợp người lái xe vi phạm, nếu có các giấy tờ quy định phải mang theo thì phải lập biên bản VPHC và tạm giữ một trong các giấy tờ đó
Nếu đã bị tạm giữ hết giấy tờ nêu trên hoặc trước đó đã bị lập biên bản VPHC, nhưng đã quá thời hạn hẹn chưa đến giải quyết, thì lập biên bản VPHC và tạm giữ xe
Sau khi kiểm soát xong, Cảnh sát được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát báo cáo Tổ trưởng về kết quả đã kiểm soát
Xử lý vi phạm
a) Sau khi kiểm soát phát hiện hành vi vi phạm theo quy định bị xử phạt theo thủ tục đơn giản, Tổ trưởng Tổ TTKS phải ra ngay quyết định xử phạt tại chỗ;
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thực hiện ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ, tang vật, phương tiện có liên quan theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc chấp hành quyết định xử phạt VPHC
Khi tạm giữ giấy tờ phải ghi rõ vào mặt sau của quyết định xử phạt về các loại giấy tờ, số, thời hạn sử dụng của các giấy tờ tạm giữ và thời gian, địa điểm hẹn giải quyết
Đối với các vụ, việc VPHC theo quy định của pháp luật phải lập biên bản VPHC
Nghiêm cấm tẩy xóa, sửa chữa các nội dung đã ghi trong biên bản
Biên bản VPHC phải in đúng mẫu, ghi rõ ràng, đầy đủ các nội dung và được quản lý, sử dụng đúng quy định
Khi lập biên bản VPHC, chỉ được tạm giữ một trong các giấy tờ theo thứ tự sau để đảm bảo cho việc chấp hành quyết định xử phạt VPHC :
1- Giấy phép lái xe
2- Giấy đăng ký xe
3- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới
4- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
5- Các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật
Trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi vấn giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan
Việc tạm giữ các loại giấy tờ có liên quan, phải ghi rõ trong biên bản VPHC về các loại giấy tờ, số thứ tự của giấy tờ, hạng xe được lái, thời hạn sử dụng, nơi cấp; nơi, thời gian bị tạm giữ
Trường hợp người vi phạm không xuất trình được các giấy tờ theo quy định (kể cả trường hợp đã bị tạm giữ hết giấy tờ hoặc trước đó đã bị lập biên bản VPHC quá thời hạn hẹn ghi trong biên bản nhưng chưa đến giải quyết thì phải tạm giữ xe theo quy định
Sau khi lập biên bản mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký, người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản;
Tổ trưởng tổ TTKS phải báo cáo Thủ trường đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thầm quyền quyết định xử phạt

Biện pháp ngăn chặn & bảo đảm việc xử lý VPHC
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời VPHC hoặc để bảo đảm việc xử lý VPHC
Tổ trưởng tổ TTKS phải quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý VPHC theo đúng quy định của pháp luật về xử lý VPHC.
Tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC
Khi quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, phải thông báo cho người vi phạm và những người có mặt tại đó biết
Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm đưa tang vật, phương tiện bị tạm giữ về nơi tạm giữ để bảo quản hoặc bàn giao phương tiện, tang vật bị tạm giữ theo quy định
Trường hợp người lái xe không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ về việc đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ
Lập biên bản vụ việc có chữ ký xác nhận của người chứng kiến (nếu có)
Sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ành, camera) ghi lại hình ảnh
Sử dụng các biện pháp trực tiếp (trực tiếp điều khiển, cẩu, kéo…) đưa phương tiện đó về nơi tạm giữ
Thực hiện việc thông báo yêu cầu người vi phạm đến giải quyết và phải chịu mọi chi phí cho việc đưa phương tiện đó về nơi tạm giữ theo quy định của pháp luật
Khi phát hiện hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật phải tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC thì thực hiện
Lập biên bản vi phạm hành chính
Ra quyết định tạm giữ hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC theo quy định của pháp luật
Lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC

Ghi sổ kế hoạch & nhật ký TTKS
Sau khi giải quyết xong từng vụ, việc VPHC phải ghi ngay vào sổ kế hoạch và nhật ký TTKS GTĐB.
Các vụ, việc được ghi liên tục theo thứ tự thời gian; nội dung từng vụ, việc ghi ngắn gọn, rõ ràng về thời gian, địa điểm, số biển kiểm soát, biện pháp xử lý
Kết thúc TTKS
Tổ trưởng Tổ TTKS
Phải họp Tổ để rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến
Ghi vào phần cuối nhật ký của Tổ TTKS về tình hình TTATGT, kết quả kiểm soát, xử lý VPHC, những vấn đề khác có liên quan và ký xác nhận
Báo cáo tình hình, kết quả công tác của Tổ TTKS
Bàn giao toàn bộ các tài liệu, hình ảnh thu thập được bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc các phương tiện khác
... hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính, các giấy tờ, phương tiện, tang vật bị tạm giữ...
... vũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ (trừ các trang bị cá nhân), tiền phạt tại chỗ và các trang bị khác cho Tổ TTKS tiếp theo hoặc cán bộ, chiến sĩ quản lý của đơn vị
Việc bàn giao phải được tiến hành ngay sau khi kết thúc TTKS, người giao và người nhận phải ký, ghi rõ họ tên trong Sổ giao nhận biểu mẫu và kết quả TTKS và phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về việc bàn giao
Nếu để mất, làm hư hỏng tài liệu, thiết bị, giấy tờ, tang vật, phương tiện nêu trên thì tùy theo tính chất, mức độ phải bị xử lý kỷ luật, bồi thường theo quy định của pháp luật

Tổ chức thực hiện công tác xử lý vụ, việc VPHC
Công an các đơn vị, địa phương phải bố trí bộ phận xử lý VPHC cho phù hợp
Địa điểm giải quyết vụ, việc VPHC
Ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết vụ, việc
Niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch làm việc hàng ngày; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ xử lý;
... số điện thoại; nội quy tiếp dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác xử lý VPHC
Nhiệm vụ của cán bộ xử lý VPHC
1. Đến trước giờ làm việc 15 phút để chuẩn bị các phương tiện, biểu mẫu, thiết bị văn phòng cần thiết phục vụ cho công tác xử lý vi phạm hành chính;
Hướng dẫn người đến giải quyết vi phạm hành chính theo thứ tự
2. Lập biên bản vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhưng không dừng ngay được phương tiện
3. Tiếp nhận hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính
4. Tham mưu, đề xuất, giúp thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định việc xử lý vi phạm hành chính

Trình tự xử lý VPHC
1. Tiếp nhận hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính
a) Hồ sơ vụ, việc VPHC do Tổ TTKS bàn giao bao gồm: Biên bản VPHC, quyết định xử phạt tại chỗ và giấy tờ có liên quan đến xe, người lái xe, vận tải; tang vật, phương tiện VPHC bị tạm giữ và các tài liệu đã thu thập được (nếu có)
b) Hồ sơ các vụ , việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền chuyển đến để xử phạt VPHC
c) Vào sổ thống kê xử lý các vụ VPHC
2. Phân loại hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính
a) Loại hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính chờ giải quyết
Loại vụ, việc đã rõ không cần điều tra xác minh
Loại vụ, việc cần điều tra xác minh
Loại vụ, việc không thuộc thẩm quyền của thủ trưởng đơn vị
Loại vụ, việc có dấu hiệu tội phạm
Loại vụ, việc VPHC phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhưng không dừng ngay được phương tiện vi phạm
b) Hồ sơ đã ra quyết định xử phạt, nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa đến nhận quyết định; đã nhận quyết định nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa xong;
c) Hồ sơ đã giải quyết xong, gồm : Những vụ, việc vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm đã thực hiện xong quyết định xử phạt, nhưng chưa lưu vào hồ sơ lưu trữ theo chế độ hồ sơ
d) Hồ sơ khiếu nại, tố cáo
3. Xem xét vụ, việc vi phạm hành chính
a) Xem xét đối chiếu hồ sơ vụ, việc VPHC với các quy định của pháp luật để có báo cáo, đề xuất biện pháp, hình thức xử phạt VPHC
b) Loại vụ, việc có dấu hiệu tội phạm, phải làm báo cáo đề xuất thủ trưởng đơn vị chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền
c) Loại vụ, việc vi phạm hành chính phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, nhưng không dừng ngay được phương tiện vi phạm
Khi giải quyết phải cho người vi phạm xem hình ảnh chụp hoặc bản ghi kết quả ghi thu hành vi vi phạm của họ
Lập biên bản VPHC, trong đó có thêm nội dung phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm,
...hình ảnh, bản ghi, dấu vết ghi thu được bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các tình tiết chứng cứ khác (nếu có)
Sau khi lập biên bản vi phạm hành chính phải vào sổ thống kê xử lý các vụ vi phạm hành chính

Trình tự xử lý VPHC
4. Ra quyết định xử phạt, thông báo vi phạm (đối với trường hợp phải thông báo);
... thông báo cho cơ quan đã cấp giấy phép lái xe đó (đối với trường hợp bị tước giấy phép lái xe
... trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật
5. Khi cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm đến giải quyết vi phạm
a) Tiếp nhận biên bản VPHC đã giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm
Trường hợp làm mất biên bản VPHC phải có đơn cam đoan và xác nhận của chính quyền địa phương
Không giải quyết vụ, việc đối với người trung gian hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết VPHC của đơn vị
b) Ghi ngày, tháng, năm giao quyết định vào phần dưới của quyết định xử phạt VPHC, yêu cầu người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký xác nhận
c) Giao 02 bản quyết định xử phạt VPHC cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền
d) Cá nhân, tổ chức vi phạm đã thực hiện xong việc nộp phạt (trừ trường hợp được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền, được nộp phạt nhiều lần), cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý VPHC tại đơn vị thực hiện quy định :
- Tiếp nhận biên lai thu tiền phạt
- Kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt với hồ sơ VPHC và lưu hồ sơ
- Hướng dẫn người vi phạm đăng ký học và kiểm tra lại Luật GTĐB ( đối với trường hợp phải học và kiểm tra Luật GTĐB)
- Lập biên bản trả lại giấy tờ đã tạm giữ (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng hoặc bị tịch thu)
- Giao quyết định trả lại tang vật, phương tiện VPHC cho chủ sở hữu hoặc người bị xử phạt VPHC (người vi phạm hành chính không phải chủ sở hữu nhưng phải chứng minh được việc quản lý, sử dụng phương tiện là hợp pháp hoặc được người chủ sở hữu ủy quyền), trừ trường hợp bị tịch thu
6. Gửi thông báo người có hành vi vi phạm về TTATGT; thông báo các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đến cơ quan đã cấp giấy phép đó theo quy định của pháp luật
7. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp tiền phạt VPHC thông qua tài khoản, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
8. Theo dõi, thống kê việc xử lý VPHC
Trong thời gian không quá 48 giờ kể từ khi cá nhân, tổ chức vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt; cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý VPHC phải thực hiện các quy định sau
a) Ghi bổ sung vào sổ thống kê xử lý các vụ, việc VPHC
b) Sắp xếp hồ sơ đưa vào hồ sơ lưu trữ theo đúng chế độ hồ sơ
c) Lưu số liệu vào máy vi tính

Hồ sơ, sổ sách dùng trong công tác TTKS & xử lý VPHC
Các đơn vị CSGT được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác TTKS, xử lý VPHC phải mở hồ sơ, sổ sách theo dõi theo đúng quy định
Hồ sơ theo dõi công tác tổ chức hoạt động TTKS và xử lý VPHC về TTATGT thuộc loại hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát
Tùy theo số lượng tài liệu có thể lập thành một hay nhiều tập hồ sơ, mỗi tập dày không quá 300 tờ tài liệu
Hồ sơ lưu giữ các văn bản chỉ đạo có liên quan đến công tác bảo đảm TTAT GTĐB của các cấp
Hồ sơ tổ chức thực hiện chỉ đạo của Giám đốc Công an cấp tỉnh về công tác bảo đảm TTATGT và liên quan
Hồ sơ kế hoạch, phương án chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Phòng CSGT; Công an cấp huyện và Đội, Trạm
Hồ sơ điều tra cơ bản tuyến, địa bàn
Hồ sơ xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính
Thẩm quyền ra quyết định xử phạt để mở hồ sơ lưu trữ
Hồ sơ các vụ, việc VPHC do chỉ huy cấp Đội, Trạm và cán bộ quyết định xử phạt
Hồ sơ các vụ việc VPHC do Trưởng phòng CSGT, Trưởng Công an cấp huyện hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xử phạt
Hồ sơ các vụ việc VPHC do Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định xử phạt
Hồ sơ các vụ, việc đã bàn giao cho các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý

Hồ sơ, sổ sách dùng trong công tác TTKS & xử lý VPHC
Sắp xếp, lưu giữ các tài liệu có trong một tập hồ sơ
Bìa hồ sơ (mẫu B6);
Quyết định lập hồ sơ (mẫu B1) hoặc văn bản thay quyết định lập hồ sơ
Thống kê tài liệu có trong hồ sơ (mẫu B3);
Danh sách người nghiên cứu hồ sơ (mẫu B4);
Quyết định kết thúc hồ sơ (mẫu B1) hoặc văn bản thay quyết định kết thúc hồ sơ;
Bản định thời hạn bảo quản hồ sơ (mẫu B15).
Biên bản vi phạm hành chính (nếu có);
Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có);
Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có);
Các giấy tờ khác liên quan đến việc giải quyết vụ, việc vi phạm (nếu có);
Biên lai thu tiền phạt (nếu có);
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Giấy chứng nhận kết quả học và kiểm tra lại Luật GTĐB (đối với trường hợp vi phạm bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo quy định phải học và kiểm tra lại Luật GTĐB);
Phiếu báo của Công an phường, xã, thị trấn nơi nhận được thông báo vi phạm (đối với trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT theo quy định phải thông báo).
Sắp xếp, lưu giữ các tài liệu trong hồ sơ một vụ việc
Hồ sơ các vụ, việc trong tập hồ sơ xử lý VPHC được lưu theo thứ tự thời gian cá nhân, tổ chức vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt VPHC
Các loại sổ sách dùng trong công tác TTKS và xử lý VPHC
a) Sổ kế hoạch và nhật ký TTKS GTĐB
b) Sổ giao nhận và sử dụng các loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ
c) Sổ giao nhận biểu mẫu và kết quả TTKS
d) Sổ thống kê xử lý các vụ, việc VPHC
Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ tuần, tháng, năm, các Đội, Trạm phải báo cáo Phòng CSGT, Công an cấp huyện về tình hình, kết quả công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý VPHC
Định kỳ tuần, tháng, năm, Phòng CSGT, Công an cấp huyện phải báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục CSGT đường bộ - đường sắt về tình hình, kết quả công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý VPHC
Những vụ, việc có tính chất nghiêm trọng, phức tạp hoặc có ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, TTATXH phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh và Cục trưởng Cục CSGT đường bộ - đường sắt

Người lái xe không chấp hành hiệu lệnh dừng xe, bỏ chạy
1. Nhanh chóng ghi nhận các đặc điểm của xe: loại xe, màu sơn, biển kiểm soát; đặc điểm của người lái xe
2. Thông báo cho các Tổ TTKS giao thông liền kề trên tuyến, các lực lượng khác để hỗ trợ và báo cáo lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo
Tổ TTKS liền kề nhận được yêu cầu hỗ trợ, phải triển khai ngay lực lượng, duy trì chế độ thông tin liên lạc để phối hợp ngăn chặn
3. Tùy theo loại xe và tính chất, mức độ vi phạm của người lái xe, Tổ trưởng tổ TTKS quyết định tổ chức lực lượng, phương tiện, biện pháp thực hiện việc ngăn chặn cho phù hợp, bảo đảm an toàn cho cán bộ, chiến sĩ và người tham gia giao thông
a) Khi sử dụng xe ô tô hoặc xe mô tô tuần tra phải luôn giữ tốc độ và khoảng cách an toàn giữa xe tuần tra với xe vi phạm
b) Dùng loa, còi và hiệu lệnh yêu cầu người lái xe bỏ chạy cho xe dừng lại hoặc tìm cách cho xe tuần tra vượt lên phía trước xe vi phạm để ngăn chặn hành vi vi phạm của người lái xe
c) Trường hợp người lái xe dùng xe để chèn, ép xe tuần tra, sử dụng các phương tiện, công cụ gây nguy hiểm đến tính mạng của cán bộ hoặc có dấu hiệu của tội phạm
... thì tổ chức lực lượng ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm, được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, bắt giữ đối tượng hoặc thông báo cho Tổ TTKS liền kề, các lực lượng khác để hỗ trợ ngăn chặn
4. Khi đã ngăn chặn, bắt được đối tượng thì chủ động tước ngay vũ khí (nếu có)
Đưa đối tượng, tang vật, phương tiện vi phạm về trụ sở Công an nơi gần nhất
Lập biên bản và giải quyết vụ, việc vi phạm theo quy định của pháp luật
Đồng thời, lập hồ sơ ban đầu, củng cố tài liệu, chứng cứ và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
5. Khi thực hiện việc ngăn chặn hành vi người lái xe vi phạm lái xe bỏ chạy, xảy ra các vụ, việc gây thiệt hại về tài sản của nhà nước, của cá nhân, tính mạng, sức khoẻ của người thi hành công vụ và nhân dân hoặc người lái xe vi phạm lái xe bỏ chạy bị tai nạn giao thông
thì Tổ TTKS phải bảo vệ hiện trường, tổ chức cấp cứu người bị nạn (nếu có), báo cáo lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo, thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật

Người vi phạm không chấp hành các yêu cầu kiểm soát; xúi giục, lôi kéo người khác cản trở người thi hành công vụ
1. Thông báo công khai hành vi của họ là hành vi vi phạm pháp luật để người vi phạm thấy rõ việc làm của mình là sai, tự nguyện chấp hành
Yêu cầu những người có mặt ở nơi xảy ra vi phạm tự giải tán để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
2. Phát hiện, phân hoá, cô lập những người chủ mưu, cầm đầu, người xúi giục hoặc có hành vi chống đối khác
3. Căn cứ vào tình hình thực tế vụ, việc có nhiều diễn biến phức tạp vượt quá khả năng, thẩm quyền giải quyết của Tổ TTKS phải báo cáo ngay với lãnh đạo đơn vị
Đồng thời, liên hệ với chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan đề nghị phối hợp giải quyết
4. Trường hợp đối tượng đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực, vũ khí chống lại, thì cán bộ trong Tổ TTKS phải cảnh giác, kiên quyết tìm cách khống chế, khám và tước vũ khí
Nếu đối tượng vẫn ngoan cố chống lại hoặc gây mất an toàn cho người xung quanh, cán bộ được quyền sử dụng vũ khí, các công cụ hỗ trợ để tự vệ, vô hiệu hoá hành động của đối tượng theo quy định của pháp luật
Đồng thời, lập hồ sơ ban đầu, củng cố tài liệu, chứng cứ chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền

Người vi phạm có hành vi lăng mạ, đe doạ hoặc xô đẩy người thi hành công vụ
1. Sử dụng các thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi nhận tình hình
2. Giải tán đám đông (nếu có)
3. Thuyết phục, yêu cầu người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm
4. Kiểm tra giấy tờ tuỳ thân và những giấy tờ, tang vật, phương tiện, hàng hoá khác có liên quan
5. Lập biên bản và xử lý VPHC theo quy định của pháp luật
6. Trường hợp cố tình không chấp hành, tiếp tục vi phạm, khống chế đưa về trụ sở UBND, trụ sở Công an nơi gần nhất để giải quyết
Trường hợp phức tạp ảnh hưởng đến an ninh trật tự thì thông báo cho lực lượng Công an gần nhất hoặc Cảnh sát 113 để hỗ trợ giải quyết.

Người lái xe dùng xe đâm vào người thi hành công vụ
1. Chủ động di chuyển ra khỏi vị trí nguy hiểm
2. Ghi nhận các đặc điểm của xe, của người lái xe
3.- Tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải tán đám đông (nếu có)
4. Kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm của lái xe
Lập biên bản VPHC, đưa người lái xe, tang vật, phương tiện vi phạm về trụ sở Công an nơi gần nhất hoặc trụ sở đơn vị để giải quyết theo quy định của pháp luật
5. Trường hợp người lái xe vi phạm lái xe bỏ chạy thì thực hiện theo quy định đối với người lái xe không tuân theo hiệu lệnh dừng xe, bỏ chạy

Người lái xe dùng vũ lực, vũ khí, vật nguy hiểm chống lại người thi hành công vụ
1. Sử dụng vũ thuật, vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phương tiện cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn hành vi vi phạm
2. Khống chế đối tượng, vô hiệu hoá sự chống đối (khoá tay, quật ngã, khống chế, tước vũ khí)
3. Đưa đối tượng về trụ sở Công an nơi gần nhất, lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết
4. Trường hợp đối tượng đông, lực lượng đang làm nhiệm vụ tại chỗ không đủ sức giải quyết thì báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị,
... thông báo cho đơn vị Công an nơi gần nhất để tăng cường lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quần chúng

Trường hợp phạm tội quả tang hoặc vi phạm của người lái xe có dấu hiệu tội phạm
1. Những vụ phạm tội quả tang
a) Bắt người phạm tội quả tang, khám người, thu giữ tang vật, khám tước vũ khí của đối tượng (nếu có).
Lập biên bản bắt người phạm tội quả tang, tạm giữ vật chứng (nếu có).
b) Lấy lời khai của người làm chứng, thu thập, bảo quản tài liệu, vật chứng, dấu vết có liên quan theo quy định của pháp luật
c) Báo cáo ngay chỉ huy đơn vị xin ý kiến chỉ đạo
d) Bố trí lực lượng quản lý, giám sát chặt chẽ, đề phòng đối tượng bỏ trốn, tẩu tán, tiêu huỷ chứng cứ hoặc đồng bọn tổ chức đánh tháo
đ) Bàn giao đối tượng, tang vật và các tài liệu có liên quan cho cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết
2. Trường hợp phát hiện trên xe hoặc những người có mặt trên xe vi phạm về vận chuyển, cất giấu chất nổ, vũ khí, hàng hoá trái phép…
a) Kiểm soát phương tiện theo quy định; lập biên bản vi phạm hành chính tạm giữ tang vật, tài liệu, đưa người, phương tiện và hàng hoá… về trụ sở đơn vị để giải quyết tiếp
b) Báo cáo ngay tình hình và những công việc đã làm với chỉ huy đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo

Giải quyết, xử lý vụ tai nạn giao thông
1. Giải tán đám đông (nếu có)
2. Khoanh phạm vi hiện trường cần bảo vệ; đánh dấu vị trí các xe, dấu vết có liên quan, vị trí nạn nhân
Tổ chức cấp cứu nạn nhân hoặc đưa xác nạn nhân vào lề đường và che đậy cẩn thận (nếu có người bị chết), đưa xe có liên quan vào lề đường nếu xảy ra ùn tắc giao thông
3. Tổ chức hướng dẫn giao thông và giải quyết theo quy định hoặc thông báo cho các đơn vị chức năng đến giải quyết
4. Tạm giữ giấy tờ của người lái xe và của xe có liên quan đến vụ tai nạn; tạm giữ và bảo vệ người lái xe gây tai nạn; giúp người lái xe bảo vệ xe, hàng hoá, đồ vật trên xe; bảo vệ tài sản của người bị nạn
Nếu trên xe chở chất nổ, chất cháy, chất độc hại, nguy hiểm thì sau khi đánh dấu hiện trường phải đưa xe đó ra xa nơi tập trung đông người.
5. Xác định người biết sự việc để mời làm chứng. Nếu người làm chứng không ở lại được thì ghi rõ tên, địa chỉ và các thông tin khác có liên quan về người đó.
6. Khi các đơn vị chức năng đến hiện trường, phải trao đổi tình hình, bàn giao công việc và phối hợp giải quyết vụ việc (nếu có yêu cầu); sau đó tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao.
7. Trường hợp va chạm giao thông thì yêu cầu hai bên xuất trình giấy tờ liên quan đến người và xe
Xem xét kỹ dấu vết va chạm và các chỗ hư hỏng; nghe hai bên trình bày nguyên nhân va chạm
Thông báo lỗi của mỗi bên và yêu cầu họ thương lượng, hoà giải
Nếu không tự hoà giải được thì lập hồ sơ, tạm giữ giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm để giải quyết theo quy định của pháp luật

Giải quyết ùn tắc giao thông
1. Trường hợp ùn tắc giao thông không nghiêm trọng, phạm vi hẹp
Tổ trưởng Tổ TTKS phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Tổ viên thực hiện việc hướng dẫn, điều hoà, chỉ huy giao thông để giải toả ùn tắc.
Trường hợp cần thiết thì phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và chính quyền địa phương sở tại để giải quyết.
2. Trường hợp ùn tắc giao thông mức độ nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên phạm vi rộng thì Tổ trưởng Tổ TTKS thực hiện như sau
Sơ bộ xác định nguyên nhân ùn tắc, phân công Tổ viên thực hiện việc hướng dẫn, điều hoà, chỉ huy giao thông để làm giảm mức độ ùn tắc
Thông báo và phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng để tổ chức phân luồng, điều hoà giao thông từ xa
Báo cáo kịp thời với lãnh đạo đơn vị, chính quyền địa phương sở tại để huy động, tăng cường lực lượng phối hợp giải quyết

Người lái xe cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng sử dụng rượu, bia hoặc các chất ma túy
Sử dụng thiết bị đo nồng độ cồn trong khí thở để kiểm tra hoặc phối hợp với Trung tâm y tế dự phòng từ cấp huyện trở lên để kiểm tra nồng độ cồn trong máu
Nếu có dấu hiệu sử dụng các chất ma túy thì sử dụng thiết bị đo, thử ma túy để xác định

Kiểm soát xe ô tô chở quá tải trọng
Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát ngay tại nơi phương tiện xuất phát, gần các khu vực bến, bãi, kho, cảng và các địa điểm có lắp đặt các trạm cân
Chú ý quan sát thực tế hệ thống treo của phương tiện; kiểm tra các hóa đơn, chứng từ vận chuyển để phát hiện vi phạm
Nếu phát hiện trên phương tiện có dấu hiệu chở quá trọng tải cho phép, thì sử dụng cân trọng tải đã trang bị hoặc phối hợp với các trạm cân của các cơ quan, đơn vị trên tuyến để kiểm tra, xử lý
Các trường hợp chở quá trọng tải cho phép khi phát hiện được, đều bắt buộc chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải hạ tải bảo đảm trọng tải theo quy định, xong mới cho phương tiện tiếp tục được lưu hành
Trường hợp cố tình không chấp hành, thì lực lượng CSGT phối hợp với các lực lượng có liên quan tổ chức cưỡng chế việc hạ tải theo đúng quy định của pháp luật
Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện có trách nhiệm bảo quản hàng hóa và chịu mọi chi phí cho việc hạ tải

Kiểm tra xe ô tô khách chở quá số người quy định
Tập trung tổ chức tuần tra, kiểm soát gần nơi xe ô tô xuất phát, các bến xe, các điểm đón, trả khách
Trực tiếp lên khoang chở người để kiểm tra và thông báo công khai các hành vi vi phạm
Chú ý kiểm tra kỹ để phát hiện các vi phạm về an toàn kỹ thuật của phương tiện, niên hạn sử dụng, độ tuổi của người điều khiển phương tiện...
... các trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, các trường hợp phương tiện chạy dù, phương tiện không đủ các điều kiện kinh doanh vận tải khách theo quy định
Trường hợp trên phương tiện chở quá số người quy định, yêu cầu chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải bố trí phương tiện khác để sang khách hoặc đưa phương tiện về bến xe gần nhất để sang khách
... chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải chịu mọi chi phí cho việc sang khách và tiền vé cho khách tiếp tục hành trình còn lại.
Sau khi chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đã thực hiện sang khách, bảo đảm số lượng theo quy định mới cho phương tiện tiếp tục được lưu hành
Trường hợp biết trước người điều khiển phương tiện là người phạm tội hoặc trên phương tiện có người phạm tội, đặc biệt là đối tượng thuộc loại nguy hiểm, có mang theo vũ khí...
... khi kiểm soát phải có phương án, đội hình chiến đấu cụ thể, cảnh giác, bình tĩnh, mưu trí, chủ động tìm biện pháp tiếp cận và tước vũ khí, bảo đảm an toàn cho mình và cho nhân dân trước khi tiến hành việc kiểm soát

Giải quyết vụ, việc liên quan đến người nước ngoài, xe của người nước ngoài vi phạm TTATGT
1. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao
a) Đối với những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao
- Nếu là vi phạm nhỏ, đơn giản thì nhắc nhở yêu cầu chấm dứt vi phạm.
- Nếu vi phạm có tính chất phức tạp, gây hậu quả nghiêm trọng, thì tiến hành lập biên bản, hồ sơ vi phạm theo quy định và báo cáo ngay lãnh đạo đơn vị xin ý kiến giải quyết
b) Đối với xe của những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao (xe mang biển số NG)
- Được hưởng quyền miễn trừ không bị khám xét, trưng dụng, bắt giữ, không bị áp dụng các biện pháp xử lý
- Không được tự ý tạm giữ các loại giấy tờ, xe, hàng hoá hoặc tự ý kiểm soát xe, hàng hoá hoặc ngồi vào xe vi phạm
c) Đối với những người mang quốc tịch VN lái xe của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao :
Khi phát hiện vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật VN, nhưng không làm cản trở quá mức cần thiết cho hoạt động của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao
d) Nhân viên hành chính – kỹ thuật, nhân viên phục vụ của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ về ngoại giao và gia đình họ không có quốc tịch Việt Nam, cùng sống với họ tại Việt Nam, các thành viên không có thân phận ngoại giao :
Chỉ được miễn trừ xử lý đối với các vụ vi phạm hành chính về TTAT GTĐB do họ gây ra tại Việt Nam trong khi thi hành công vụ
Đối với người nước ngoài công tác tại các tổ chức, văn phòng đại diện (kể cả lưu học sinh) việc kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 18 Thông tư 66/2012/TT-BCA
3. Các đối tượng thuộc diện điều chỉnh theo các Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ; Hiệp định vận tải đường bộ mà Việt Nam đã tham gia ký kết
a) Các giấy tờ đăng ký xe, giấy phép lái xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép liên vận và phù hiệu phân biệt quốc gia do cấp có thẩm quyền của nước sở tại cấp
b) Việc kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 18 Thông tư 66/2012/TT-BCA

Theo quy định của Điều 111 Bộ Luật Tố tụng hình sự và Điều 23 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, lực lượng CSGT trong khi làm nhiệm vụ, khi phát hiện sự việc có dấu hiệu phạm tội được quyền khởi tố vụ án, tiến hành các hoạt động điều tra ban đầu, chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra trong thời hạn bảy ngày, kề từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
Hồ sơ điều tra, giải quyết TNGT, kể cả những vụ TNGT có người chết, lực lượng CSGT là đơn vị lập Biên bản khám nghiệm hiện trường, vẽ sơ đồ hiện trường…, lực lượng CSĐT chỉ là người chủ trì và ký nhận hồ sơ
Tài liệu hoạt động điều tra ban đầu của CSGT khi chuyển cho CSĐT, VKSND có khi không được công nhận, hoặc khi chuyển giao những vụ TNGT có dấu hiệu tội phạm, CSĐT yêu cầu phải có giám định thương tật, xác định vị trí điểm chạm…
Thẩm quyền điều tra vụ TNGT được giao cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp tiến hành, nhưng các đồng chí này lại bận những việc chuyên môn khác nên hầu như giao lại cho bộ phận chuyên trách thực hiện.
Thực tiển công tác điều tra, giải quyết TNGT
Thông tư số 76/2011/TT-BCA ngày 22/11/2011
QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG CỦA LỰC LƯỢNG CSND
Hiệu lực thi hành từ 09/01/2012
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Tổ chức công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
Điều 4. Trách nhiệm của Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Điều 5. Trách nhiệm của Phòng CSGT đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát đường thủy Công an cấp tỉnh
Điều 6. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
Điều 7. Trách nhiệm của Cục CSGT đường bộ - đường sắt; Cục Cảnh sát đường thủy
Điều 8. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
Điều 9. Trách nhiệm của các lực lượng Cảnh sát khác
Điều 10. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện nước ngoài; người, phương tiện của QĐND
Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo tai nạn giao thông
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Công an
Quận – Huyện
Trưởng Công an Quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức điều tra, giải quyết tất cả các vụ TNGT xảy ra trên địa bàn quản lý
Phân công lực lượng CSGT và CSĐT thực hiện công tác điều tra, giải quyết các vụ TNGT như sau :
CSGT
Có mặt ngay sau khi vụ TNGT xảy ra trên địa bàn để giải quyết ban đầu như: tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn, xác định người làm chứng, giải tỏa ùn tắc giao thông;
Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện, lấy lời khai người điều khiển phương tiện, người làm chứng, thu thập tài liệu có liên quan về vụ TNGT. Trong quá trình giải quyết nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan CSĐT Công an Quận – Huyện thụ lý điều tra theo thẩm quyền;
Việc giải quyết ban đầu như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện, lấy lời khai người điều khiển phương tiện, người làm chứng vụ TNGT được thực hiện theo Quy trình điều tra, giải quyết TNGT đường bộ; Quy trình điều tra, giải quyết TNGT đường sắt; Quy trình điều tra, giải quyết TNGT đường thủy của Bộ Công an.
Tiếp nhận những vụ TNGT không có dấu hiệu tội phạm do CSĐT chuyển giao; xử lý VPHC theo thẩm quyền đối với các vụ TNGT có VPHC.
Chủ trì, phối hợp với CSGT có mặt ngay tại hiện trường để tiến hành điều tra, giải quyết vụ TNGT có người chết tại hiện trường; các vụ TNGT gây hậu quả từ nghiêm trọng trở lên; thông báo cho VKSND cùng cấp để kiểm sát việc điều tra theo quy định của pháp luật;
Tiếp nhận, tổ chức điều tra các vụ TNGT có dấu hiệu tội phạm theo thẩm quyền do lực lượng CSGT chuyển giao.
Thông báo bằng văn bản lực lượng CSGT cùng cấp đầy đủ thông tin về kết quả điều tra, giải quyết các vụ án TNGT được Trưởng Công an Quận - Huyện giao thụ lý điều tra;
CSĐT
Trong trường hợp Cơ quan CSĐT đã ra quyết định không khởi tố VAHS hoặc đã ra quyết định khởi tố VAHS nhưng sau đó lại có quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố VAHS hoặc đình chỉ điều tra, nếu hành vi của người có liên quan đến vụ tai nạn có dấu hiệu VPHC thì Cơ quan CSĐT chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật, phương tiện trong vụ TNGT cho CSGT để xử lý VPHC theo quy định của pháp luật.

Phòng CSGT đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát đường thủy
Hướng dẫn, kiểm tra lực lượng CSGT Công an Quận – Huyện thực hiện công tác giải quyết TNGT.
Điều tra ban đầu, giải quyết các vụ TNGT do Giám đốc Công an cấp tỉnh giao; phối hợp với Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh, Cơ quan CSĐT Công an Quận – Huyện (khi cần thiết) điều tra các vụ TNGT do Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh, Cơ quan CSĐT Công an Quận – Huyện thụ lý điều tra.
Các đội, trạm CSGT và tương đương thuộc Phòng CSGT, Phòng Cảnh sát đường thủy trong khi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên các tuyến giao thông nhận được tin báo hoặc phát hiện vụ TNGT thì phải tiến hành tổ chức cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản, xác định người làm chứng, bảo đảm giao thông và thông báo ngay cho Công an Quận – Huyện nơi xảy ra TNGT đến thụ lý giải quyết.
Đối với Công an Quận – Huyện chưa bố trí lực lượng Cảnh sát đường thủy thì Giám đốc Công an cấp tỉnh giao Phòng Cảnh sát đường thủy tiến hành điều tra ban đầu các vụ TNGT đường thủy, sau đó chuyển hồ sơ cho Cơ quan CSĐT có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh
Hướng dẫn, kiểm tra lực lượng CSĐT Công an Quận – Huyện thực hiện công tác điều tra, giải quyết TNGT.
Điều tra các vụ án TNGT gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, các vụ TNGT có tình tiết phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan CSĐT Công an Quận – Huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan CSĐT Công an cấp tỉnh

TNGT liên quan đến người, phương tiện nước ngoài; người, phương tiện của QĐND
Đối với vụ TNGT do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra thì thực hiện theo quy định của Thông tư liên ngành số 01-TTLN ngày 08/9/1988 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao.
Đối với vụ TNGT có liên quan đến người, phương tiện của QĐND, sau khi kết thúc điều tra ban đầu được thực hiện như sau
Trường hợp xác định có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thực hiện theo quy định của Thông tư 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA ngày 20/10/2008 về quan hệ phối hợp trong một số hoạt động điều tra, truy tố, xét xử VAHS giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội và ngoài Quân đội.
Trường hợp xác định không có dấu hiệu tội phạm thì CSGT xử lý VPHC theo quy định của pháp luật.
Chế độ thông tin báo cáo TNGT
Báo cáo vụ TNGT, kết quả điều tra, giải quyết vụ TNGT; báo cáo phân tích thống kê, tổng hợp tình hình TNGT được thực hiện theo quy định của Bộ Công an. Lực lượng CSGT, CSĐT Công an các cấp phải thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ thông tin báo cáo TNGT.

Nhận tin và xử lý tin
Nhận tin
Khi nhận được tin báo có vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải hỏi rõ và ghi vào sổ nhận tin các thông tin
a) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin
b) Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn (ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, tại km, đường, thuộc thôn (phố), xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương);
c) Phương tiện giao thông có liên quan đến tai nạn (biển số xe, loại xe, màu sơn);
d) Họ tên, địa chỉ của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến tai nạn;
đ) Họ tên, địa chỉ những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn xảy ra;
e) Thiệt hại ban đầu về người, tài sản (số người chết, bị thương và phương tiện bị phá huỷ hoặc hư hỏng);
g) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông
Xử lý tin
Cán bộ, chiến sỹ nhận tin phải báo cáo ngay vụ tai nạn giao thông đường bộ cho lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị biết.
Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị khi nhận được báo cáo phải xử lý
a) Tổ chức lực lượng cấp cứu người bị nạn, bảo vệ hiện trường, giải tỏa ùn tắc giao thông
b) Khi nhận được báo cáo hoặc khi Cảnh sát giao thông xác định vụ tai nạn giao thông thuộc thẩm quyền của CSĐT tội phạm về TTXH hoặc đơn vị CSGT thì báo ngay cho đơn vị đó thụ lý điều tra; nếu thuộc phạm vi giải quyết phải cử ngay CBCS thụ lý
Trường hợp liên quan đến người nước ngoài, thì thông báo cho Sở Ngoại vụ; liên quan đến người; phương tiện của QĐND thì thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền để biết và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thực hiện công tác điều tra ban đầu
c) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương tiện giao thông đường sắt thì giải quyết theo Chương II Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt
d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm có liên quan đến hiện trường để phối hợp giải quyết hậu quả vụ tai nạn.
Những việc làm ngay khi đến hiện trường
1. Tổ chức cấp cứu người bị nạn
2. Kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông; trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng sự đi lại thì đánh dấu vị trí phương tiện giao thông, sơ bộ ghi nhận các dấu vết trên phương tiện rồi đưa vào vị trí thích hợp để bảo quản
3. Tổ chức bảo vệ hiện trường
4. Tổ chức giao thông
5. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy thì vẫn phải thực hiện theo trình tự tại các khoản 1, 2, 3 nêu trên; đồng thời tổ chức truy tìm
6. Khi bộ phận khám nghiệm đến hiện trường, thì bàn giao lại những công việc đã làm ở hiện trường cho bộ phận khám nghiệm, đồng thời tiếp tục bảo vệ hiện trường và thực hiện theo quy định tại Quy định 768/2006/QĐ-BCA(C11) cho đến khi khám nghiệm xong

Khám nghiệm hiện trường
Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường
a) Tiếp nhận các công việc và nghe báo cáo tình hình vụ tai nạn giao thông của lực lượng bảo vệ hiện trường
b) Mời những người chứng kiến tham gia khám nghiệm
c) Quan sát toàn bộ địa điểm xảy ra tai nạn để xác định phạm vi hiện trường, vị trí dấu vết, nạn nhân, phương tiện, nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn…
d) Xác định phạm vi khám nghiệm, phương pháp khám nghiệm, xác định điểm chuẩn để định vị vị trí phương tiện, dấu vết… khi tiến hành khám nghiệm và vẽ sơ đồ
đ) Kiểm tra lại các thiết bị, phương tiện, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường
Tiến hành khám nghiệm
a) Phát hiện, xác định vị trí các dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương tiện để lại trên hiện trường
b) Đánh dấu vị trí các dấu vết, vật chứng, nạn nhân, phương tiện, sơ bộ ghi nhận các dấu vết liên quan đến tai nạn trên phương tiện
c) Chụp ảnh (và quay camera nếu có) hiện trường chung, hiện trường từng phần; chụp ảnh dấu vết, vật chứng có liên quan. Chú ý khi chụp ảnh dấu vết, vật chứng nhất thiết phải đặt thước tỷ lệ
d) Đo đạc và vẽ sơ đồ hiện trường
đ) Thu lượm dấu vết, vật chứng, bảo quản và lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết) theo đúng quy định của pháp luật
Lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo quy định của Luật tố tụng hình sự
Khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông
1. Tiến hành khám lần lượt từng phương tiện
2. Kiểm tra toàn bộ giấy tờ xe và giấy tờ của người điều khiển phương tiện như giấy đăng ký xe (đối chiếu với số khung, số máy), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với ôtô), giấy phép lái xe, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới
3. Kết quả khám nghiệm, kiểm tra, đối chiếu phải được ghi rõ ràng, đầy đủ vào biên bản khám nghiệm phương tiện. Những người tham gia khám nghiệm và người điều khiển phương tiện hoặc phụ xe, chủ xe, chủ hàng (nếu có) phải ký vào biên bản
a) Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được khám nghiệm ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường
b) Xem xét ghi nhận tổng thể bên ngoài, từ trước ra sau, từ phải qua trái, từ trên xuống dưới
c) Đo kích thước thực tế của phương tiện: chiều rộng, chiều dài, chiều cao
d) Kiểm tra, xem xét tỉ mỉ vị trí, kích thước, màu sắc, trạng thái,… những dấu vết để lại trên các phương tiện
đ) Chụp ảnh (và quay camera nếu có) ghi nhận vị trí, kích thước, màu sắc, trạng thái,… những dấu vết để lại trên các phương tiện
e) Thu lượm dấu vết, vật chứng, bảo quản và lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết) theo đúng quy định của pháp luật
g) Kiểm tra thiết bị an toàn kỹ thuật như: hệ thống phanh, hệ thống điều khiển, lốp, đèn, còi…
h) Kiểm tra hàng hóa trên xe, loại hàng, tải trọng, cách xếp hàng (nếu xét thấy cần thiết)

Ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn
Tiến hành lập biên bản và phác họa ghi nhận các dấu vết trên thân thể người bị nạn để phục vụ cho công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông
Báo cho gia đình hoặc cơ quan đơn vị người bị nạn
Trường hợp gia đình hoặc cơ quan, đơn vị người bị nạn chưa biết tin thì đơn vị thụ lý căn cứ giấy tờ tùy thân hoặc biển số xe, giấy phép lái xe… bằng biện pháp nhanh nhất báo tin ngay cho gia đình hoặc cơ quan, đơn vị của người bị nạn biết để đến chăm sóc hoặc giải quyết hậu quả
Tạm giữ phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan
Tạm giữ phương tiện giao thông có liên quan
a) Khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra, các phương tiện giao thông có liên quan đều phải được tạm giữ để phục vụ công tác khám nghiệm, điều tra giải quyết (trừ các phương tiện giao thông ưu tiên theo quy định). Việc tạm giữ phương tiện giao thông phải được lập biên bản, ghi rõ tình trạng phương tiện bị tạm giữ
b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền
c) Trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông bị tạm giữ được xử lý
Đối với vụ tai nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện
Các trường hợp khác việc tạm giữ phương tiện phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Chú ý: Khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật
Tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông
Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành
Khi tạm giữ người, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bị tạm giữ
Dựng lại hiện trường
1. Trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết thì tổ chức dựng lại hiện trường. Khi dựng lại hiện trường nhất thiết phải có người chứng kiến, có thể mời người liên quan cùng tham gia
2. Nội dung dựng lại hiện trường là phải xác định lại vị trí dấu vết, người bị nạn, phương tiện để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo đạc và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu
3. Kết thúc việc dựng lại hiện trường phải lập biên bản, những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản
Ghi lời khai
Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan
Ghi lời khai của người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông
Ghi lời khai của những người làm chứng. CSGT có thể đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng để lấy lời khai. Đối với trẻ em dưới 16 tuổi khi ghi lời khai phải mời cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy, cô giáo của người đó tham dự và ký tên vào biên bản
Việc ghi lời khai của người liên quan và người làm chứng trong vụ tai nạn giao thông phải được lập biên bản theo đúng quy định của pháp luật

Giám định chuyên môn
Việc trưng cầu giám định thương tật người bị nạn và giám định chuyên môn kỷ thuật phương tiện, đường, cầu, phà, đơn vị CSGT thụ lý có công văn đề nghị Cơ quan CSĐT cùng cấp ra quyết định
Trường hợp người bị nạn từ chối việc giám định thương tật thì phải lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ hoặc người làm chứng
Sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị nạn
Sau khi thu thập đầy đủ giấy chứng thương của bệnh viện, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông đối chiếu với Thông tư liên bộ số 12/TTLB ngày 26/7/1995 của Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật của người bị nạn. Kết quả sơ bộ đánh giá tỷ lệ phần trăm thương tật là căn cứ để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hoặc quyết định xử lý hành chính
Xem xét kết quả điều tra và quyết định việc giải quyết vụ tai nạn giao thông
Cán bộ thụ lý điều tra vụ tai nạn giao thông đường bộ nghiên cứu hồ sơ tài liệu hoạt động điều tra ban đầu để viết báo cáo kết quả điều tra và đề xuất việc giải quyết vụ tai nạn với chỉ huy trực tiếp của mình
Chỉ huy đơn vị sau khi nghe báo cáo và đề xuất của cán bộ thụ lý điều tra, nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ… vụ tai nạn, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố vụ án & chuyển cơ quan điều tra, nếu thấy không có dấu hiệu tội phạm thì tiếp tục điều tra củng cố tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý hành chính vụ tai nạn giao thông hoặc va chạm giao thông
Kết thúc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
Sau khi hoàn thành công tác điều tra và giải quyết tai nạn giao thông, đơn vị thụ lý điều tra phải hoàn chỉnh hồ sơ, kết thúc việc điều tra; thực hiện thống kê, báo cáo tai nạn giao thông; tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông
Hồ sơ sao cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
Trường hợp các bên liên quan đến tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm, những tài liệu cần thiết cung cấp cho doanh nghiệp Bảo hiểm gồm
Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, bản ảnh
Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn
Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông
Mở sổ theo dõi tai nạn giao thông và đăng ký lưu hồ sơ vụ tai nạn giao thông
Các đơn vị CSGT làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải mở ba sổ: sổ nhận tin báo về tai nạn hoặc va chạm giao thông; sổ thụ lý các vụ tai nạn giao thông; sổ thụ lý các vụ va chạm giao thông để theo dõi công tác điều tra giải quyết tai nạn giao thông, va chạm giao thông của đơn vị mình
Ba loại sổ trên và hồ sơ các vụ tai nạn giao thông phải được đăng ký lưu giữ, bảo quản, khai thác theo đúng quy định của chế độ hồ sơ
Thống kê, báo cáo tai nạn giao thông
Khi xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, Phòng CSGT phải báo cáo bằng fax hoặc điện thoại về trực ban Cục CSGT đường bộ - đường sắt để báo cáo lãnh đạo Tổng cục Cảnh sát
Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn phụ trách, sau khi kết thúc điều tra, giải quyết, đơn vị CSGT phải báo cáo theo mẫu báo cáo vụ tai nạn giao thông đường bộ số 45/GT ban hành kèm theo Quyết định số 1093/QĐ-BCA(C11) ngày 06/12/2000 của BCA và gửi bản chính về Cục CSGT đường bộ - đường sắt
Tiến hành nhập nội dung thông tin vụ tai nạn giao thông đường bộ theo mẫu báo cáo số 45/GT để xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ phục vụ việc thống kê, phân tích và đề ra các giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông
Định kỳ tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, Công an cấp huyện; Phòng CSGT; Cục CSGT đường bộ - đường sắt phải báo cáo tình hình, nguyên nhân, kết quả điều tra, giải quyết và thống kê các vụ tai nạn giao thông lên cấp trên một cấp theo đúng quy định
Đối với các vụ tai nạn giao thông đường sắt
Ngoài các bước công tác phải thực hiện như vụ tai nạn giao thông đường bộ, cần tiến hành
Khám nghiệm đầu máy
Khám nghiệm toa xe
Khám nghiệm đường ngang, cầu chung
Khám nghiệm đường
Khám nghiệm cầu
Khám nghiệm hầm
Khám nghiệm ghi
Khám nghiệm ghi

Bố cục
Điều 01 – Điều 03
Điều 04 – Điều 16
Điều 17 – Điều 18
Điều 19 – Điều 20
Thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
Các loại xe được quyền ưu tiên
Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ
Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
Xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
Xe Cảnh sát giao thông dẫn đường
Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu
Xe hộ đê
Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh
Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật

Xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
Các xe đi thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến hành các hoạt động điều tra, dẫn giải người phạm tội, chống biểu tình, bạo loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng, xe làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát giao thông, chỉ huy tác chiến chống khủng bố, thông tin làm nhiệm vụ hỏa tốc, chỉ huy đoàn hành quân.
Tín hiệu xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên
Tín hiệu xe Cảnh sát giao thông dẫn đường
1. Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh - đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
2. Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Cờ hiệu ưu tiên của xe Công an làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao thông dẫn đường
Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy rộng 27 cm, đường cao 37 cm, hai cạnh bên may tua màu vàng dài 4 cm, nền cờ màu xanh lục, giữa nền cờ thêu hình mũi tên dài 23,5 cm, đầu mũi tên dài 5 cm rộng 3 cm, bản mũi tên rộng 0,5 cm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 2 cm, giữa thân mũi tên thêu hình Công an hiệu, mũi tên và Công an hiệu màu vàng; cán cờ cao 50 cm, đường kính cán cờ 1,5 cm.
Sử dụng tín hiệu ưu tiên
1. Xe được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ; việc sử dụng tín hiệu ưu tiên của từng loại xe được quyền ưu tiên phải bảo đảm đúng quy định
2. Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định